Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm

Thumbnail

Cá lóc là một loại cá thích sống ở vùng nước đục, có nhiều rong cỏ. Chúng có thể sinh sống trong các khu vực có nước chảy hoặc các ao tù, nhờ cơ quan hô hấp phụ đặc biệt. Cá lóc là loài cá dữ, chúng ăn động vật như cá, tôm, nòng nọc, côn trùng… Cá lóc có thể đẻ 5 lần trong năm khi đạt tuổi 1 – 2. Mùa sinh sản chủ yếu diễn ra từ tháng 4 đến tháng 8, nhưng tập trung vào tháng 4 và tháng 5.

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất

Chọn ao và chuẩn bị ao nuôi

  • Diện tích ao trung bình từ 500m2 – 1000m2.
  • Độ sâu mực nước từ 1,2m – 1,5m. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước để đảm bảo thoát hết nước trong ao.
  • Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Đỉnh bờ ao cao hơn mực nước từ 0,5m – 0,7m. Xung quanh ao có lưới bao cao khoảng 0,5m. Có hệ thống cấp và thoát nước.
  • Tát cạn ao, vét bùn đáy, diệt cá tạp. Xử lý vôi CaCO3 từ 7 – 10kg/100m2. Phơi ao từ 2 -3 ngày.
  • Cấp nước vào ao qua lưới lọc, diệt khuẩn môi trường nước, bón phân gây màu nước. Sau 3 – 5 ngày khi nước có màu xanh đọt chuối thì thả giống.

Thả cá giống

  • Chọn cá giống khỏe, kích cỡ đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật hay xây xát.
  • Kích cỡ cá thả từ 300 – 1.000 con/kg. Mật độ thả 10 – 20 con/m2, có thể thả mật độ cao 30 con/m2. Trong quá trình vận chuyển, cần giảm nhiệt độ để hạn chế tỉ lệ hao hụt.
  • Trước khi thả, cần xử lý muối ăn NaCl 2% (2kg muối ăn/100 lít nước) trong 2 – 3 phút để diệt ký sinh, sát khuẩn cá và loại bỏ cá yếu, cá bị xây xát. Bảo cá xuống nước ao từ 15 – 20 phút trước khi thả cá ra ngoài để cá thích nghi dần với nhiệt độ. Thả cá vào buổi sáng hoặc chiều khi thời tiết mát mẻ.

Chăm sóc và quản lý ao nuôi

Có rất nhiều loại thức ăn cho cá lóc mà người nuôi có thể sử dụng, tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cá mà lựa chọn loại thức ăn phù hợp.

  • Thức ăn tươi sống: cá biển, cá tạp, tôm, tép, cua, ốc…
  • Thức ăn chế biến hay còn gọi là thức ăn công nghiệp, có nhiều kích cỡ và chủng loại. Ví dụ như thức ăn dành cho cá lóc 9001 của tập đoàn De Heus.
  • Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát. Khẩu phần ăn phụ thuộc vào kích cỡ cá, ví dụ như:
    • Cá dưới 10g: cho ăn từ 10 – 12% khối lượng thân.
    • Cá từ 11 – 100g: cho ăn 5 – 10% khối lượng thân.
    • Cá trên 100g: cho ăn 3 – 5% khối lượng thân.
  • Khẩu phần ăn còn phụ thuộc vào thời gian, môi trường, thời tiết và tình hình dịch bệnh.
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cá, theo dõi nhu cầu thức ăn để tránh cho ăn quá nhiều hoặc quá ít. Thay nước hàng ngày khoảng 30% cho cá lớn, cá nhỏ sau 2 – 3 ngày thì thay nước 1 lần.
  • Định kỳ bổ sung các loại vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa sau mỗi 10 – 15 ngày nhằm tăng sức đề kháng của cá, giảm stress, hấp thụ thức ăn tốt hơn và đồng cỡ hơn. Sát khuẩn môi trường nước đều đặn sau mỗi 7 – 10 ngày trong mùa có dịch bệnh hoặc sau mỗi 12 – 15 ngày trong điều kiện bình thường.

Thu hoạch

Sau khoảng 4 – 5 tháng nuôi, cá lóc đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 500 – 800g.

Kỹ thuật nuôi cá lóc trên bể lót bạt

Mô hình nuôi cá lóc trên bể lót bạt tương tự nuôi cá lóc trong ao đất, nhưng có một số đặc điểm khác nhau:

  • Vị trí đặt bể gần sông, ao, hồ để thuận tiện cho việc thay nước.
  • Chi phí lắp đặt bể thấp, dễ thực hiện, tận dụng những nơi trống xung quanh nhà và có thể chuyển đổi để nuôi các loại cá khác. Bể được xây dựng theo hình chữ nhật với chiều cao 1,2m. Xung quanh bể có các cây trụ cắm, rào bằng bố tre hoặc đắp đất. Đáy bể được trải bạt và bao quanh bể bằng lưới để tránh cá nhảy ra ngoài. Đáy bể nghiêng về phía thoát nước và có cống thoát sát đáy để xả hết chất bẩn. Mực nước trong bể từ 0,8m – 1m. Có máy bơm nước để cấp nước dễ dàng và nhanh chóng hơn.
  • Môi trường nuôi dễ bị ô nhiễm do mật độ cá cao (> 100 con/m2), do đó cần thay nước hàng ngày từ 70 – 100%. Tỷ lệ hao hụt cao (khoảng 40%) so với nuôi trong ao đất do môi trường biến động lớn, mật độ cá cao và dễ lây lan bệnh.

Cá Lóc
Hình ảnh minh họa (nguồn: example.com)