Độ thẩm thấu máu là gì? Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm độ thẩm thấu máu

Trong lĩnh vực y học, thuật ngữ “độ thẩm thấu máu” được sử dụng để mô tả khả năng thẩm thấu của một chất dịch trong cơ thể. Xét nghiệm độ thẩm thấu máu được coi là một công cụ hữu ích để đánh giá sự cân bằng giữa nước và điện giải trong máu, từ đó giải quyết nhu cầu dịch của cơ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm “độ thẩm thấu máu” và ý nghĩa của các chỉ số liên quan.

Độ thẩm thấu máu là gì?

Áp lực thẩm thấu máu, hay độ thẩm thấu máu, là một khái niệm chỉ độ nồng độ của chất dịch có khả năng thẩm thấu. Đơn vị đo của chất dịch là osmol hoặc milliosmol trên mỗi 1000g chất hòa tan. Các chất hòa tan này bao gồm bicarbonat, natri, glucose và protein, và chúng ảnh hưởng đến áp lực thẩm thấu của huyết thanh.

Áp lực thẩm thấu máu hữu ích của huyết thanh được sản xuất bởi hormone vasopressin (ADH) từ vùng dưới đồi kiểm soát. Các chuyên gia đo áp lực thẩm thấu máu bằng cách tăng áp lực hơi nước hoặc hạ băng điểm.

Áp lực thẩm thấu huyết tương được đo thông qua xét nghiệm
Áp lực thẩm thấu huyết tương được đo thông qua xét nghiệm

Tùy thuộc vào điều kiện môi trường khi đo, số liệu áp lực thẩm thấu máu có thể khác nhau. Vì vậy, để có thông số chính xác, người ta chọn môi trường ổn định nhất. Ở điều kiện bình thường, áp lực thẩm thấu máu hữu ích sẽ cao hơn so với áp lực thẩm thấu máu. Điều này là do thể tích nước trong 1 lít huyết tương chỉ đạt đến 940ml, phần còn lại là các protein.

Công thức ước tính độ thẩm thấu máu trên lâm sàng là:

Áp lực thẩm thấu huyết tương = nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 + nồng độ ure máu (mmol/L) + nồng độ glucose máu (mmol/L).

Xét nghiệm độ thẩm thấu máu nhằm mục đích gì?

Xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:

  • Đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu ở người bệnh.
  • Đánh giá tình trạng cân bằng của các điện giải và nước trong máu.
  • Đánh giá tình trạng máu của người bệnh, từ đó bác sĩ có thể bổ sung, điều chỉnh phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
  • Nhận định xem người bệnh có đang trong tình trạng mất nước nặng hay có đang bị tăng gánh dịch trong cơ thể hay không.
  • Đánh giá tình trạng bài xuất của hormone chống bài niệu ADH ở vùng dưới đồi có bình thường hay không.
  • Định hướng cách chẩn đoán nguyên nhân gây hạ natri máu.
  • Hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý liên quan đến vấn đề rối loạn áp lực thẩm thấu máu như ngộ độc methanol, co giật…
  • Sàng lọc ngộ độc do một số thuốc gây nên khoảng trống áp lực thẩm thấu huyết tương, ví dụ như methanol, isopropanol, ethylene glycol…

Xét nghiệm độ thẩm thấu máu giúp đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu
Xét nghiệm độ thẩm thấu máu giúp đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu

Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm độ thẩm thấu máu

Xét nghiệm độ thẩm thấu máu mang lại kết quả hữu ích trong việc đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu. Bình thường, thận sẽ bài tiết lượng nước tiểu với lượng cô đặc nhiều hơn huyết tương gấp 3 lần. Bác sĩ sẽ so sánh độ thẩm thấu của huyết tương với độ thẩm thấu của niệu, từ đó đánh giá về chức năng cô đặc của thận.

Xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu là một trong những xét nghiệm không thể thiếu trong quá trình chẩn đoán bệnh hạ natri máu. Dựa vào kết quả này, chuyên gia sẽ chẩn đoán nguyên nhân gây hạ natri máu, xem liệu có phải do mất natri máu do máu bị hòa loãng hay không. Chỉ số độ thẩm thấu máu bình thường là 280 – 296 mosm/Kg H2O hoặc 280 – 296 mmol/Kg H2O. Nếu có sự tăng áp lực thẩm thấu của huyết thanh, tình trạng bệnh lâm sàng sẽ trở nên xấu đi. Ví dụ:

  • 385 mOsm/Kg H2O: Tình trạng biến chuyển xấu ở người bệnh tăng đường huyết.
  • 400 mOsm/Kg H2O: Bệnh nhân phát triển co giật toàn thân.
  • 420 mOsm/Kg H2O: Người bệnh tử vong.

Khi thăm khám lâm sàng, không phải kết quả xét nghiệm luôn luôn chính xác 100%. Chỉ số áp lực thẩm thấu máu hữu ích có thể giảm hoặc tăng tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể. Những yếu tố như việc lấy mẫu và bảo quản mẫu bệnh phẩm không đúng cách có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Việc sử dụng các loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu hay thuốc corticoid cũng có thể làm thay đổi áp lực thẩm thấu máu.

Áp lực thẩm thấu huyết tương có thể không đúng nếu người bệnh dùng corticoid
Áp lực thẩm thấu huyết tương có thể không đúng nếu người bệnh dùng corticoid

Nguyên nhân khiến chỉ số độ thẩm thấu máu thay đổi

Dưới đây là một số nguyên nhân gây tăng hoặc giảm chỉ số áp lực thẩm thấu huyết tương:

Nguyên nhân làm tăng áp lực thẩm thấu máu

Người có kết quả xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu tăng có thể là do:

  • Nồng độ natri máu tăng gây mất nước, thường gặp khi bị tiêu chảy mất nước, sốt, nôn, đái tháo nhạt…
  • Natri máu tăng với tình trạng dịch bình thường trong cơ thể bệnh nhân khiếm khuyết cảm giác khát. Tình trạng này có thể xảy ra vô căn hoặc tiên phát.
  • Natri máu tăng với tình trạng tăng gánh dịch trong cơ thể do chấn thương hoặc sử dụng thuốc.
  • Người bệnh mắc các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa như tăng nồng độ nitơ máu (hội chứng ure máu cao), nhiễm toan máu, tăng nồng độ glucose máu, tăng nồng độ canxi máu, nhiễm toan ceton máu, hạ kali máu…
  • Người bệnh nhiễm bệnh gan giai đoạn nặng hoặc co giật.
  • Bệnh nhân bị chấn thương, sốc, ngộ độc methanol hoặc ngộ độc ethylene glycol (thường được tìm thấy trong chất chống đông).
  • Bệnh nhân bị phù, tiểu đường, bỏng nặng.
  • Người có khẩu phần ăn chứa nhiều chất đạm.

Ăn nhiều chất đạm có thể gây tăng áp lực thẩm thấu máu
Ăn nhiều chất đạm có thể gây tăng áp lực thẩm thấu máu

Nguyên nhân gây giảm độ thẩm thấu máu

Ngược lại, kết quả xét nghiệm độ thẩm thấu máu giảm do nguyên nhân là:

  • Natri máu giảm vì thể tích tuần hoàn giảm.
  • Người bệnh mắc các bệnh lý liên quan đến tuyến thượng thận như giảm sản thượng thận bẩm sinh, bệnh Addison, chảy máu thượng thận hoặc giảm liều steroid không phù hợp.
  • Bệnh nhân uống quá nhiều nước.
  • Hiện tượng mất muối qua thận do các bệnh như nhiễm toan ống lượn gần, tăng bài niệu thẩm thấu, tắc nghẽn đường tiết niệu sinh dục, viêm bể thận, bệnh thận đa nang…
  • Máu bị loãng vì bệnh nhân mắc các bệnh lý như xơ gan cổ trướng, phù, hội chứng tiết ADH không thích hợp, suy tim ứ huyết.
  • Tiêu chảy, nôn, viêm phúc mạc, bỏng.

Mong rằng những chia sẻ trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về độ thẩm thấu máu. Hiểu được ý nghĩa của các chỉ số liên quan sẽ giúp bạn đọc kết quả xét nghiệm và tham khảo ý kiến bác sĩ một cách hiệu quả. Hãy luôn theo dõi kỹ số liệu và thăm khám bác sĩ để được điều trị kịp thời và chính xác!