Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường – Sức khỏe là vàng

Bệnh đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính nguy hiểm, trong đó có hai biến chứng đe doạ tính mạng là hôn mê tăng áp lực thẩm thấu (TALTT) và nhiễm toan ceton. Đặc biệt, người già trên 65 tuổi mắc đái tháo đường loại 2 và có khả năng giảm khả năng uống nước là nhóm người dễ gặp các biến chứng này. Trong số đó, TALTT chiếm tỷ lệ tử vong cao tới 20-30%.

Tình trạng thiếu insulin khiến gan phân huỷ glucogen và tạo glucose quá mức, đồng thời cơ thể không sử dụng glucose hiệu quả. Điều này dẫn đến tăng đường huyết và làm tăng sự bài tiết nước qua thẩm thấu, dẫn đến mất nước. Thậm chí, khi áp lực thẩm thấu tăng quá cao (> 320 mOsm/kg), nước từ các khoang cơ thể, bao gồm cả các tế bào thần kinh trung ương, sẽ bị hút vào trong mạch máu, gây ra tình trạng hôn mê và mất nước.

Nguyên nhân gây TALTT

TALTT thường xuất hiện ở người mắc đái tháo đường loại 2 cùng với các tình trạng bệnh lý khác làm giảm khả năng uống nước.

Các yếu tố nguy cơ gồm:

  • Nhiễm khuẩn: Viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết là những biến chứng thường gặp nhất.
  • Không tuân thủ chế độ điều trị đái tháo đường.
  • Bệnh đái tháo đường không được chẩn đoán kịp thời, dẫn đến việc không phát hiện các triệu chứng sớm của bệnh.
  • Các bệnh lý kèm theo như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim, tăng hoặc giảm thân nhiệt, huyết khối mạc treo…
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu, corticoid, uống rượu.

Triệu chứng của TALTT

Triệu chứng lâm sàng

Có thể gặp các triệu chứng từ rối loạn ý thức nhẹ đến hôn mê sâu. Dấu hiệu mất nước nặng bao gồm da khô, nếp gấp da chậm, mạch cổ xẹp, nhịp tim nhanh, huyết áp giảm và lượng nước tiểu ít đi.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Nồng độ đường huyết thường > 40 mmol/l.
  • Áp lực thẩm thấu máu > 320 mOsm/l.
  • Khí máu động mạch: pH > 7,3, bicarbonate > 15mmol/l.
  • Ceton niệu ít hoặc không có.
  • Nồng độ natri máu thường tăng > 145mmol/l.

Chẩn đoán TALTT

Chẩn đoán xác định

  • Đường huyết thường > 33,3 mmol/l.
  • Áp lực thẩm thấu máu > 320 mOsm/l.
  • Mất nước nặng.
  • pH máu > 7,30.
  • Bicarbonate > 15mmol/l.
  • Có ít ceton niệu và không có hoặc ít ceton trong máu.
  • Rối loạn ý thức từ nhẹ đến sâu.

Chẩn đoán phân biệt

Phân biệt TALTT do đái tháo đường và toan ceton do đái tháo đường.

Toan ceton do đái tháo đường

  • Hôn mê nhẹ
  • Tăng áp lực thẩm thấu nhẹ

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu

  • Hôn mê trung bình
  • Hôn mê nặng
  • Đường máu > 33 mmol/l
  • pH máu động mạch < 7,00
  • Bicarbonate < 10mmol/l
  • Ceton niệu dương tính
  • Ceton máu dương tính
  • Áp lực thẩm thấu > 320 mOsm/kg
  • Khoảng trống anion > 12

Xử trí TALTT

Nguyên tắc xử trí:

  • Cấp cứu ban đầu A, B, C.
  • Bù dịch nhanh và đủ.
  • Điều chỉnh điện giải đồ.
  • Sử dụng insulin để kiểm soát đường máu.
  • Chẩn đoán và điều trị nguyên nhân thuận lợi gây TALTT (nhiễm khuẩn, tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim…).

Xử trí ban đầu và vận chuyển cấp cứu:

  • Đảm bảo hô hấp và tuần hoàn khi vận chuyển, đặt đường truyền dịch bù sớm nhanh tại chỗ và trên đường vận chuyển.

Xử trí tại bệnh viện:

  • Bù dịch: Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn, sau đó đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm để bù dịch (nếu có thể).
  • Truyền natriclorua 0,9% trong 1-2 giờ để bù dịch khoảng 8-10 lít.
  • Theo dõi mạch, huyết áp, độ bão hòa oxy, và nước tiểu của bệnh nhân trong quá trình bù dịch.
  • Nếu có tụt huyết áp nặng, truyền natriclorua 0,9% 1 lít/giờ cho đến khi huyết áp ổn định.
  • Nếu mất nước nhẹ, điều chỉnh natri:
    • Na máu hiệu chỉnh = natri máu đo được + 1,6 mmol/l cho mỗi 5,6 mmol glucose tăng thêm trên 5,6 mmol/l.
    • Truyền natriclorua 0,45% 250-500ml/giờ tùy vào tình trạng mất nước. Khi glucose máu giảm xuống khoảng 15-16 mmol/l, truyền thêm glucose 5% cùng với natriclorua 0,45% với tốc độ truyền 150-250ml/giờ.

Kết luận

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong cho người mắc đái tháo đường. Việc chẩn đoán và xử trí kịp thời là rất quan trọng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, điều chỉnh điện giải đồ, sử dụng insulin để kiểm soát đường máu, và điều trị nguyên nhân gây ra biến chứng.